Phân loài Họ Kiến sư tử

Họ hàng gần nhất của kiến sư tử/cúc là các côn trùng thuộc họ Ruồi cú (Ascalaphidae). Họ Babinskaiidae đã tuyệt chủng từ thời tiền sử (nay chỉ biết đến qua hóa thạch) cũng là một họ hàng gần gũi. Cả ba dạng này hình thành nên the most strongly derived lineages của siêu họ Kiến sư tử (Myrmeleontoidea).[7]

Phần lớn các chiloài của cúc được xếp chủ yếu vào các phân họ khác nhau. Một số chi, nhất là các chi chỉ còn biết tới qua hóa thạch có vị trí cơ sở tiến hóa không rõ ràng. So với tiêu chuẩn của bộ cánh gân thì các di chỉ hóa thạch của cúc tương đói không nhiều. Tuy nhiên, các dấu vết hóa thạch xưa nhất xác nhận nguồn gốc của cúc có niên đại hơ 150 triệu năm về trước, thuộc Đại Trung sinh. Trước đây chúng từng xếp vào một họ riêng là Palaeoleontidae nhưng nay được xem là những đại diện sơ khởi nhất của cúc thực thụ.[3]

Danh sách dưới đây liệt kê các phân họ của cúc cùng với một số chi và loài tiêu biểu:

Các chi cúc chưa được xếp vào phân họ nào:[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Kiến sư tử http://www.antlionpit.com/language.html http://www.antlionpit.com/what.html http://www.youtube.com/watch?v=CWkfAyfBDHE http://www.youtube.com/watch?v=mMD18KatjDs&feature... http://entomology.ifas.ufl.edu/creatures/misc/neur... http://www.helsinki.fi/~mhaaramo/metazoa/protostom... http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=14973... http://digitallibrary.amnh.org/dspace/bitstream/22... http://books.google.com.sg/books?id=02HNSxqrIawC&p... http://books.google.com.vn/books?id=eqegRf2UstIC&p...